TÁC DỤNG CỦA NƯỚC XẢ VẢI

Nước xả vài đang ngày được sử dụng rộng rãi; khiến những người giúp việc theo giờ lúng túng trong các sử dụng và không hiểu bản chất; cũng như những nguy cơ khi sử dụng. Để trở nên chuyên nghiệp trong mặt người sử dụng dịch vụ giúp việc nhà; người giúp việc nên hiểu được bản chất của nước xả vải cũng như công dụng; cách sử dụng và các mối nguy của nước xả vải khi sử dụng chúng.

1. Tác dụng của nước xả vải

Nước xả vải đầu tiên được phát triển trong ngành công nghiệp dệt may vào đầu thế kỷ 19. Chất làm mềm vải được biết sớm nhất vào năm 1900 là chất cải thiện độ mềm sau khi nhuộm. Nước xả vải thông thường có 6 phần nước, 3 phần xà bông, 1 phần ôliu, ngũ cốc, và mỡ động vật.

Vào năm 1960 một vài hãng phân phối chính như Procter and Gamble đã bán thành phần nước xả vải sử dụng cho gia đình. Sự phát triển của sản phẩm này tăng đột ngột trong thập kỷ tiếp theo khi mà các nhà sản xuất phát triển nhiều công thức mới nhằm cải thiện độ xốp và hương thơm.

Mặc dù phát triển nhanh nhưng nước xả vải cũng đã trải qua những vấn đề không phù hợp như: thành phần của chất làm mềm không tương thích với thành phần chất tẩy rửa; và chúng không làm tăng khả năng giặt rửa cho đến khi loại hết chất tẩy rửa. Ban đầu, nó chỉ giới hạn trong nhu cầu làm mềm vải của khách hàng sau khi giặt; nếu họ muốn quần áo mềm mại hơn.

Nước xả vải là một thành phần chất lỏng được thêm vào máy giặt trong suốt quá trình xả làm cho quần áo mềm mại hơn. Cơ chế của những hợp chất này là phủ lớp bôi trơn lên vải để làm nó cảm thấy mềm hơn; chống bám tĩnh điện và đưa vào hương thơm.

Những lợi ích của chất làm mềm, lợi ích cơ bản:

1.1. Mềm mại

Mềm mại đã được định nghĩa bởi Mallinson là một cảm giác ưa thích đối với tay. Chất làm mềm ngăn ngừa sự tăng cứng vải; thường được quan sát sau quá trình giặt với chất bột giặt trong máy giặt; và giữ áo quần trong trạng thái muốn sử dụng.

Sự cải thiện cảm giác đối với vải sợi và sự tiện lợi có thể nhận thấy rõ ràng trên mỗi đơn vị cotton; nhưng những hiệu quả của chất làm mềm chỉ có thể nhận thấy ở trên các loại vải như wool, viscose, acetate, polyamide, and polyester.

1.2. Chống tích điện

Sợi cellulose như là cotton và viscose không phát sinh tĩnh điện dưới độ ẩm thông thường. Tình huống này thì hoàn toàn khác so với sợi tổng hợp ở độ ẩm xung quanh thấp; chẳng hạn vào mùa đông hoặc trong quá trình làm khô. Sự bám tĩnh tiện diễn ra trong quá trình làm khô bằng máy làm khô. Trong khu vực khí hậu khô sự ma sát có thể phát sinh điện trên quần áo bởi vì sợi tổng hợp tiếp xúc với da và hút bụi.

Những hiệu ứng này thì làm khó chịu đối với khách hàng và vấn đề trở nên cần thiết khi mà sợi tổng hợp sử dụng ngày càng nhiều. Nghiêm trọng hơn nhiều là những mối nguy hiểm cháy nổ tạo ra bởi nếu tính tĩnh điện trong sản xuất quần áo trong một bầu không khí của một dung môi dễ cháy. Những vấn đề phiền phức này được giải quyết bằng việc sử dụng chất làm mềm.

1.3. Hương thơm

Thật dễ nhận thấy rằng giữa nhà sản xuất chất làm mềm và người sử dụng sản phẩm mua chỉ vì bản chất của nước xả vải có tính thơm. Đây có thể là sự thật hoặc không, mùi của sản phẩm thì chắc chắn là một trong những đặc tính chìa khóa bởi vì mùi dễ chịu là tính hiệu đầu tiên của hiệu quả chất làm mềm. Sự khác biệt giữa những chất làm mềm vải với nhau và chịu những yêu cầu cho sản phẩm mới. Nhà sản xuất nước hoa có thể cung ứng đối với những đôi hỏi khắc khe nhất vì thế nó rất đắc. Hương liệu có thể cung cấp cho một thị trường lớn.

Đáng kể thời gian, công sức, tiền bạc đã được cống hiến cho sự phát triển của một mùi thơm của chất làm mềm. Chất làm mềm phải có mùi hương dễ chịu khi chứa trong chai lọ và cho mùi thông thường và dễ chịu khi giặt. Mùi thơm phải đạt được trong các giai đoạn như bỏ chất làm mềm vào máy giặt; khi lấy ra khỏi máy sấy khô hay khi ủi.

1.4. Trơn phẳng và ủi dễ dàng

Ủi nóng thường là cần thiết để loại nếp nhăn cho quần áo cotton. Chất làm mềm vải cải thiện sự dễ chịu và hiệu quả của quá trình giặt ủi. Các chất hoạt động này làm việc giống như dầu nhờn và các sợi bôi trơn. Kết quả là, các sản phẩm may mặc ít nhăn hơn và sự ma sát bị giảm. Giảm từ 10 đến 20% thời gian ủi, nó đặc biệt có ý nghĩa trong công nghiệp giặt ủi.
Lợi ích như tạo cảm giác dễ chịu khi ủi và giảm nhăn tuy nhiên để khách hàng nhận thấy giá trị này thì ít hơn.

Gần đây, một vài sản phẩm chăm sóc vải xuất hiện trên thị trường. Gọi là chất điều hòa vải, chúng thật sự làm mềm vải với các tính chất chống nhăn. Bằng cách tạo điều kiện dễ dàng cho các ủi; chúng đã mang đến cho người tiêu dùng tiêu tốn ít thời gian hơn trong công việc nhà buồn tẻ. Một trong những sản phẩm này hơn nữa sự biểu lộ nhận thức thẩm mỹ một cách hoàn toàn khác nhau; từ chất làm mềm vải truyền thống, dẫn đến sự chú ý đặc biệt.

So với chất làm mềm vải thông thường sự cải thiện mang lại bởi các chất điều hòa vải thì không hoàn toàn được nhận ở khách hàng. Khách hàng muốn nhiều hơn : tất cả là không ủi. Kết quả là thị trường vẫn ở mức thấp.

1.5. Thời gian làm khô

Bởi vì gốc kỵ nước của chất hoạt động bề mặt chất làm mềm cho xơ sợi thấm nước ít hơn, chất làm mềm vải giữ lại nước ít hơn. Trong phạm vi của các hiệu ứng khác nhau. Bräuer et al. tường thuật rằng ít hơn 10% nước liên kết với sợi; thời gian xoay tròn giảm 40%. Lang và Berenbold tường thuật rằng độ ẩm có thể giảm từ 7 đến 15% hoặc thậm chí là 15 đến 20% so với độ ẩm khi làm khô vải thông thường.

Những thời gian sấy trong máy sấy tumble cũng giảm. Trong một báo cáo của Berenbold về cắt giảm 14% trong thời gian sấy khô; dẫn đến giảm 12% năng lượng tiêu thụ.

Ngược lại, xử lý vải cotton bằng chất làm mềm cho khả năng cải thiện độ thấm hơi nước; dẫn đến một cảm giác dễ chịu khi mặc.

1.6. Bảo vệ sợi

Trong khi giặt và sấy khô, hoặc trong thời gian mặc; vải chịu tác động cơ học và hóa học làm hư vải. Chất làm mềm vải thay thế quá trình hoàn tất giặt bằng cách loại bỏ các chất tẩy rửa và làm trơn sợi, giảm ma sát giữa các sợi. Đây là kết quả trong giảm thiệt hại của sợi. Mặc dù việc bảo vệ sợi chỉ diễn ra khi các sản phẩm may mặc được sấy khô; không phải trong giặt rửa, chất làm mềm kéo dài tuổi thọ của sợi. Quần áo nhìn tốt hơn và mới hơn sau nhiều lần giặt

1.7. Chống vi khuẩn

Bởi vì các xu hướng cho việc giảm nhiệt độ giặt, vi khuẩn ngày càng trở thành mối đe dọa. Vi khuẩn và nấm là nguy hại vì chúng phá hủy vải, tạo ra mồ hôi; và gây ra sự kích ứng hoặc nhiễm trùng da. Domagk là người đầu tiên báo cáo các hoạt động chống khuẩn của chất hoạt động bề mặt cation trong 1935. Vì hầu hết thành phần các chất làm mềm vải dựa trên chất hoạt động cation; nó nghe có vẻ hợp lý để mong đợi các bảo vệ sinh học từ các sản phẩm này. Không phải tất cả các tác giả đồng ý về hiệu quả phụ này.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *